- Phân loại theo Y học hiện đại
Theo y học hiện đại bệnh cao huyết áp được chia làm 2 loại:
- Nguyên phát: Đây là loại cao huyết áp không rõ nguyên nhân; nguyên nhân là do bẩm sinh, chiếm tỷ lệ cao khoảng 85-90% trong tổng số người bị cao huyết áp..
- Tứ phát: Loại cao huyết áp có sau một chứng bệnh nào đó. Ví dụ: Viêm cầu thận, viêm bể thận, u thận, lao thận, bệnh nội tiết, phì đại thượng thận bẩm sinh, hẹp động mạch chủ, nhiễm độc thai nghén, hoặc tinh thần căng thẳng...
2. Phân loại theo Y học cổ truyền
Y học cổ truyền coi bệnh cao huyết áp là bệnh thuộc chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương thượng cường. Căn cứ vào chứng trạng bệnh, người ta chia làm một số loại hình như sau:
Phân loại cao huyết áp theo y học cổ truyền
Can nhiệt (can dương thượng cang):
Các triệu chứng thường gặp: Đau đầu, căng đầu, hoa mắt, mắt đỏ, ù tai, môi miệng khô, đắng, chân tay hay bị co rút, tê bì, đầu lưỡi đỏ, rêu trắng hoặc hơi vàng, mất ngủ, lòng bàn tay chân nóng, mạch huyền.
Đàm hoả nội thịnh (đàm thấp): Thể hiện mắt mờ, đầu căng, đau đầu, ngực sườn đầy tức, mắt đỏ, miệng khô đắng, đờm dính quánh, rêu lưỡi vàng dầy, đầu lưỡi đỏ hay lợm giọng buồn thường gặp ở những người có thể trạng béo, có hàm lượng cholesterol cao (mỡ trong máu cao).
Thuốc Đông y dùng để chữa bệnh cao huyết áp
Âm hư dương thịnh: Nguyên nhân do phần âm trong cơ thể bị suy yếu, phần âm không đủ để ức chế hoả; hoả vượng lên mà gây ra bệnh.
Biểu hiện: Hoa mắt, chóng mặt, đầu nặng chân bước không thật, tai ù, phiền não dễ cáu gắt, chân tay tế bì, chất lưỡi đỏ, rêu trắng, mỏng, mạch huyền.
Can thận âm hư: Các triệu chứng thường gặp là nhức đầu hoa mắt, ù tai, hay hoảng hốt, dễ sợ hãi, mắt hay bị đỏ, miệng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu. Lưng đau, gối mỏi, di tinh, khi ngủ hay bị mê; mạch huyền, tế, sác. Thể này thường gặp ở những người già mà động mạch bị xơ cứng.
Thức ăn chữa bệnh cao huyết áp theo y học cổ truyền
Thể tâm tỳ hư: Thường xảy ra ở người cao tuổi, có kèm theo các chứng viêm loét dạ dày tá tràng biểu hiện hoa mắt, đau đầu, da khô, kém ăn, kém ngủ, phấn nát. Rêu lưỡi mỏng. Mạch huyền, tế.
Thể âm dương lưỡng hư: Biểu hiện chóng mặt, đau đầu, sắc mặt trắng bệch. Chân tay lạnh, mềm yếu cơ thể, cơ teo nhẽo, tiểu đêm nhiều lần, liệt dương hoạt tính. Người luôn có cảm giác sợ lạnh, gió lạnh, nước lạnh. Người luôn có tâm trạng phiền muộn, miệng khô, lưỡi bóng hơi hồng. Mạch trầm, tế.